Nhận định, soi kèo Fredrikstad với Rosenborg, 19h30 ngày 01/05: Thất bại dự đoán trước

Ngoại Hạng Anh 2025-03-24 17:23:38 2181
ậnđịnhsoikèoFredrikstadvớiRosenborghngàyThấtbạidựđoántrướbảng xếp hạng seria   Pha lê - 30/04/2024 10:09  Nhận định bóng đá giải khác
本文地址:http://wallet.tour-time.com/news/201f999423.html
版权声明

本文仅代表作者观点,不代表本站立场。
本文系作者授权发表,未经许可,不得转载。

全站热门

Nhận định, soi kèo Atletico Nacional vs Independiente Medellin, 05h45 ngày 24/3: Đối thủ khó chịu

Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA), đậu phụ còn chứa các vitamin và khoáng chất thiết yếu như canxi, mangan, sắt, vitamin A. 

Đậu phụ là món thay thế phổ biến cho thịt nhưng liệu nó có thực sự tốt? - 1

Đậu phụ là món ăn quen thuộc của người Việt (Ảnh minh họa: N.Phương).

Đậu phụ có thực sự tốt cho sức khỏe?

Chuyên gia Mok chia sẻ với CNBC, thực phẩm có nguồn gốc thực vật cũng có isoflavone, một loại estrogen thực vật. Theo AHA, các sản phẩm từ đậu nành và isoflavone không được ưa chuộng ở Mỹ do lịch sử phức tạp.

Một số người liên kết isoflavone với sự phát triển của một số bệnh ung thư như ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Mối lo ngại này bắt nguồn từ mối liên hệ giữa mức tăng estrogen và nguy cơ mắc các bệnh ung thư cao hơn. Điều này đã khiến nhiều người không coi đậu phụ như một lựa chọn thay thế lành mạnh.

Vậy liệu đậu phụ có thực sự tốt? Theo chuyên gia trên, xét về các khoáng chất và vitamin, đậu phụ là một lựa chọn lành mạnh để mọi người cân nhắc.

Quan niệm cho rằng đậu nành có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe là hoàn toàn sai lầm. Theo đó, mặc dù đậu nành có chứa isoflavone nhưng chúng tương tự như estrogen của con người (estrogen nội sinh) và thực tế là yếu hơn nhiều.

Mok cũng lưu ý rằng isoflavone cũng rất khác so với estrogen tổng hợp, có thể góp phần gây ra một số vấn đề sức khỏe.

Nghiên cứu cho thấy các hóa chất thực vật này (isoflavone) thậm chí có một số lợi ích sức khỏe giúp điều chỉnh estrogen, từ đó giúp bảo vệ chống lại ung thư vú.

Sau khi phân tích các nghiên cứu với hơn 9.500 người sống sót sau ung thư vú ở Trung Quốc và Mỹ, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa việc tiêu thụ isoflavone từ đậu nành sau chẩn đoán và nguy cơ tái phát khối u thấp hơn 25%.

Và trong nhiều năm qua, đã có nhiều ý kiến trái chiều về việc liệu ăn các sản phẩm từ đậu nành có thực sự có lợi cho sức khỏe tim mạch hay không. Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy nó thực sự tốt cho tim mạch. 

Một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên tạp chí y khoa Circulation cho thấy trong số 210.000 đàn ông và phụ nữ Mỹ, những người ăn đậu phụ ít nhất một lần một tuần có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn 18% so với những người hầu như không ăn đậu phụ.

Giá trị của đậu nành

100g đậu nành cung cấp 400 kcal năng lượng, 34g chất đạm, 18,4g chất béo và các vi chất khác như canxi, magie, photpho, kẽm và một số vitamin nhóm B. 

Đậu nành có nhiều đạm hơn thịt, nhiều canxi hơn sữa bò, nhiều lecithin hơn trứng. Đậu nành là một nguồn cung cấp protein có giá trị sinh học cao, chất xơ, kali và acid folic chất lượng cao. Nó cũng là nguồn cung cấp protein tốt, nhưng đậu nành lại không chứa cholesterol (do có nguồn gốc thực vật) và là nguồn cung cấp acid béo thiết yếu.

Do đó sử dụng đậu nành rất có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là người mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa lipid máu.

Theo bác sĩ Bệnh viện K Trung ương, cho đến nay, các nghiên cứu trên những người bệnh sau điều trị ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt cho thấy không có tác dụng có hại nào từ đậu nành đối với sự phát triển khối u và nguy cơ tái phát ung thư. 

Một số nghiên cứu còn cho thấy isoflavone có thể "kích hoạt" các gen làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư và kích thích quá trình tự hủy của chúng ("quá trình tự chết"). Các hợp chất này cũng có thể hỗ trợ khả năng chống oxy hóa của cơ thể và sửa chữa DNA, giúp bảo vệ chống lại bệnh ung thư.

Đậu nành được xem như một loại thực phẩm có lợi trong khẩu phần của chế độ ăn uống lành mạnh. Từ đậu nành có thể chế biến ra các món ăn ngon miệng, bổ dưỡng gần gũi với văn hóa và đời sống của người Việt Nam. 

Do đó, không có lý do gì để tránh hoặc kiêng đậu nành, đừng để những lầm tưởng về đậu nành ngăn bạn thưởng thức chúng như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh.

Khuyến nghị đậu nành cho bệnh nhân ung thư hiện nay là 1-2 đơn vị/ngày tương đương với 1-2 bìa đậu phụ, 1-2 cốc sữa đậu nành, 30-60g hạt đậu nành.

">

Đậu phụ là món thay thế phổ biến cho thịt nhưng liệu nó có thực sự tốt?

Một số điều người chơi cần biết về game bài E168 Club

12 thói quen xấu dẫn đến tích mỡ ở bụng - 1

Tích tụ quá nhiều mỡ thừa trong cơ thể gây nguy hiểm cho sức khỏe (Ảnh minh họa: Dr.Axe).

Dưới đây là 12 thói quen xấu dẫn đến béo bụng:

Vừa ăn vừa lướt điện thoại

Theo WebMD, thay vì lướt điện thoại trong khi ăn vặt, bạn hãy chú ý đến bữa ăn và thưởng thức hương vị. Bạn càng chú ý khi ăn, bạn càng ít có khả năng ăn quá nhiều. Bạn hãy chú ý đến thức ăn, nhai cẩn thận và tập trung vào cơ thể khi ăn. Vòng eo sẽ cảm ơn bạn.

Ăn quá nhanh

Não của bạn mất khoảng 20 phút để nhận được thông điệp từ dạ dày rằng nó đã no. Nếu bạn nhồi nhét thức ăn quá nhanh, bạn sẽ tiếp tục ăn quá mức cơ thể cần. Những người ăn chậm sẽ hấp thụ ít calo hơn và ngăn ngừa tăng thêm cân.

Ngủ kém

Trong một nghiên cứu, những người lớn dưới 40 tuổi ngủ ít hơn 5 tiếng mỗi đêm sẽ tăng nhiều mỡ bụng hơn những người ngủ nhiều hơn. Nhưng nếu bạn bị thiếu ngủ, đừng cố gắng quá mức để khắc phục, ngủ hơn 8 tiếng mỗi đêm cũng có thể gây tích tụ mỡ bụng.

Ăn muộn

Bạn hãy cho hệ tiêu hóa thời gian để đốt cháy bữa ăn bằng cách ăn vào đầu buổi tối. Bạn nạp calo càng muộn thì cơ thể bạn càng có ít thời gian để sử dụng chúng.

Ăn bánh mì trắng

Các loại ngũ cốc tinh chế trong bánh mì trắng và các loại thực phẩm chế biến khác đã bị loại bỏ chất xơ tiêu hóa chậm, do đó cơ thể bạn tiêu hóa nhanh hơn, làm tăng lượng đường trong máu. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến tăng cân. Vì thế, bạn hãy chọn carbohydrate nguyên hạt thay thế.

Uống soda ăn kiêng

Bạn có thể nghĩ rằng việc đổi soda toàn đường sang loại dành cho người ăn kiêng sẽ giúp lượng calo của bạn thấp và do đó hạn chế tăng cân. Nhưng các nhà khoa học cho biết điều đó hoàn toàn không đúng. Aspartame, chất tạo ngọt nhân tạo trong nhiều loại soda ăn kiêng, thực sự làm tăng mỡ bụng.

Vì thế, bạn hãy bỏ hẳn soda và giải cơn khát bằng nước lọc.

12 thói quen xấu dẫn đến tích mỡ ở bụng - 2

Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày (Ảnh: Love&lemons).

Bỏ bữa sáng

Bạn có biết rằng việc bỏ bữa sáng khiến bạn có nguy cơ béo phì cao gấp 4,5 lần. Không ăn sẽ làm chậm quá trình trao đổi chất khiến bạn dễ ăn quá nhiều sau đó khi đói. Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp năm 2020 trên tạp chí Nghiên cứu Béo phì & Thực hành Lâm sàng cũng chỉ ra rằng bỏ bữa sáng làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì.

Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế), bình thường chúng ta cần ăn 3 bữa trong ngày, gồm bữa sáng, bữa trưa, bữa tối. Thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày phụ thuộc vào độ tuổi, giới, hoạt động thể lực, trạng thái tâm lý…, nhưng phụ thuộc chủ yếu vào bản chất hóa học của thức ăn.

Cụ thể, glucid lưu lại trong dạ dày trung bình 4 giờ, protid 6 giờ và lipid là 8 giờ. 

Qua một đêm nghỉ ngơi dạ dày đã trống rỗng, vì thế việc không ăn sáng sẽ không tốt cho cơ thể vì từ bữa ăn tối đến sáng hôm sau thời gian nhịn ăn tối thiểu là 10 giờ. Dạ dày luôn co bóp lúc có thức ăn cũng như khi không có thức ăn. Khi dạ dày co bóp không có thức ăn sẽ ảnh hưởng xấu đến dạ dày và có cảm giác cồn cào. 

Đồng thời khi quá đói, đường huyết hạ, cơ thể dễ mệt mỏi và giảm năng suất lao động.

Ăn thực phẩm ít béo hoặc không béo

Bạn nên theo dõi lượng chất béo nạp vào cơ thể, nhưng thực phẩm loại bỏ chất béo thường có nhiều carbohydrate hơn. Thực phẩm nhiều carbohydrate có thể làm tăng triglyceride, tăng độ nhạy insulin và tăng mỡ ở vùng giữa cơ thể.

Hút thuốc

Bạn đã biết hút thuốc có hại cho sức khỏe, nhưng một trong nhiều tác hại của việc hút thuốc tập trung vào bụng. Bạn càng hút nhiều, bạn càng tích trữ nhiều mỡ ở bụng.

Ăn trên đĩa lớn

Đặt thức ăn của bạn vào đĩa nhỏ hơn và đánh lừa não bộ rằng bạn đang ăn nhiều hơn thực tế. Nếu bạn chọn đĩa lớn, bạn có khả năng ăn hết và ăn nhiều hơn mức cần thiết.

Vận động không đủ

Khoa học đã chứng minh hoạt động thể chất là chìa khóa cho sức khỏe. Đặt mục tiêu vận động cường độ vừa phải trong 30 phút mỗi ngày, vòng eo của bạn sẽ thon gọn và cơ bắp sẽ phát triển, ngay cả khi cân nặng của bạn vẫn giữ nguyên.

Thường xuyên bị căng thẳng

Căng thẳng giải phóng một loại hormone gọi là cortisol vào cơ thể. Mức cortisol cao hơn có thể dẫn đến tăng cân, đặc biệt là trọng lượng nội tạng mà bạn giữ trong bụng. Thực hành các kỹ thuật thư giãn thường xuyên, chẳng hạn như hít thở sâu và thiền định, để giúp giữ bình tĩnh và kiềm chế mức độ căng thẳng.

">

12 thói quen xấu dẫn đến tích mỡ ở bụng

Nhận định, soi kèo Atletico Nacional vs Independiente Medellin, 05h45 ngày 24/3: Đối thủ khó chịu

Môn thể thao nào giúp ngừa đột quỵ tốt nhất? - 1

Thể thao rất tốt với tim mạch (Ảnh: Getty).

Đột quỵ xảy ra khi lưu lượng máu đến não bị gián đoạn, gây tổn thương các mô não.

Thể thao giúp giảm huyết áp

Cao huyết áp là một trong những nguyên nhân chính gây đột quỵ. Theo một nghiên cứu được đăng trên Hypertension, việc tham gia các hoạt động thể thao như: đi bộ, chạy bộ, bơi lội và đạp xe có thể giúp hạ huyết áp tâm thu và tâm trương.

Các nghiên cứu này cho thấy rằng những người thường xuyên tập thể dục có huyết áp ổn định hơn so với những người ít hoạt động.

Một nghiên cứu khác của American Heart Associationcho biết, chỉ cần 30 phút tập thể dục cường độ vừa phải mỗi ngày có thể giảm nguy cơ đột quỵ lên đến 27%.

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Các hoạt động thể chất có lợi cho sức khỏe tim mạch thông qua việc tăng cường tuần hoàn máu và giảm sự hình thành cục máu đông. Vốn là yếu tố trực tiếp gây ra đột quỵ.

Một nghiên cứu tại Anh cho thấy, những người tham gia các môn thể thao đều đặn có hệ thống tuần hoàn mạnh mẽ hơn, giúp giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu.

Giảm béo phì và cholesterol

Béo phì và mức cholesterol cao là hai yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ. Thể thao giúp đốt cháy calo, giảm mỡ và tăng cường sức mạnh cơ bắp, từ đó giúp kiểm soát cân nặng.

Nghiên cứu từ Viện Y học Quốc gia Hoa Kỳcho thấy rằng, tập luyện thể dục đều đặn giúp giảm mức cholesterol xấu (LDL) và tăng mức cholesterol tốt (HDL), từ đó giúp ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu.

Môn thể thao hiệu quả trong việc phòng ngừa đột quỵ

Môn thể thao nào giúp ngừa đột quỵ tốt nhất? - 2

Chạy bộ là một trong những môn thể thao ngừa đột quỵ tốt nhất (Ảnh: Getty).

Không phải tất cả các loại hình thể thao đều có hiệu quả tương đương trong việc giảm nguy cơ đột quỵ. Các môn thể thao aerobic được chứng minh là có tác động tích cực nhất.

Đi bộ nhanh và chạy bộ

Đi bộ nhanh và chạy bộ là hai hình thức tập luyện dễ tiếp cận nhưng mang lại hiệu quả cao. Một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Thể dục và Y học Hoa Kỳcho thấy rằng, những người đi bộ hoặc chạy bộ ít nhất 5 lần mỗi tuần có nguy cơ đột quỵ thấp hơn đến 40% so với những người ít vận động.

Đạp xe

Đạp xe là một bài tập aerobic tuyệt vời cho tim mạch. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội Y học Thể thao châu Âu, những người thường xuyên đạp xe có hệ tuần hoàn khỏe mạnh hơn, từ đó giảm thiểu đáng kể nguy cơ hình thành cục máu đông trong động mạch, giảm nguy cơ đột quỵ.

Bơi lội

Bơi lội cũng là một môn thể thao lý tưởng giúp rèn luyện toàn diện cơ thể. Theo một nghiên cứu trên Tạp chí Y học Thể thao Hoa Kỳ, bơi lội không chỉ giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, mà còn giúp cải thiện khả năng thở và tuần hoàn máu, từ đó giảm nguy cơ đột quỵ.

Yoga và thể dục nhẹ

Ngoài các môn thể thao aerobic, yoga và các hình thức thể dục nhẹ nhàng cũng mang lại nhiều lợi ích. Một nghiên cứu trên Tạp chí Y học Quốc tếcho thấy rằng, yoga giúp giảm căng thẳng, kiểm soát huyết áp và cải thiện giấc ngủ, tất cả đều là những yếu tố quan trọng giúp giảm nguy cơ đột quỵ.

Tần suất và thời lượng tập luyện

Mặc dù thể thao mang lại nhiều lợi ích, nhưng cần tuân thủ một lịch trình tập luyện phù hợp.

Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người trưởng thành nên tham gia ít nhất 150 phút hoạt động thể chất cường độ trung bình hoặc 75 phút hoạt động cường độ cao mỗi tuần. Lượng vận động này có thể chia nhỏ thành 30 phút mỗi ngày, 5 ngày một tuần.

Ngoài ra, việc kết hợp giữa các bài tập aerobic và bài tập sức mạnh cơ bắp là rất quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể, giảm nguy cơ đột quỵ.

Tập luyện sức mạnh cơ bắp giúp cải thiện sự lưu thông máu và khả năng vận động, từ đó hỗ trợ việc giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

">

Môn thể thao nào giúp ngừa đột quỵ tốt nhất?

Phân biệt u xơ tử cung và ung thư như thế nào? - 1

U xơ tử cung là tình trạng phát triển khối u lành tính của cơ trơn và mô liên kết ở tử cung. Theo một nghiên cứu, 70 - 80% phụ nữ có nguy cơ mắc u xơ tử cung cho tới trước 50 tuổi. Nguy cơ cao nhất nằm trong nhóm tuổi từ 40 đến 50.

Nguyên nhân gây bệnh

Đến nay, các nhà khoa chưa biết chính xác nguyên nhân nào dẫn đến u xơ tử cung? Nghiên cứu cho thấy mỗi khối u phát triển từ một tế bào cơ bất thường trong tử cung và nhân lên nhanh chóng khi gặp hormone estrogen, chất này thúc đẩy sự phát triển của khối u.

Mặc dù u xơ tử cung thường không nguy hiểm nhưng chúng có thể gây khó chịu và có thể dẫn đến các biến chứng như giảm hồng cầu (thiếu máu), gây mệt mỏi, mất máu nhiều. Người bệnh hiếm khi cần truyền máu do mất máu.

Theo Viện Y học ứng dụng Việt Nam, u xơ là khối u lành không phát triển thành ung thư.

Triệu chứng cảnh báo

Trong phần lớn các trường hợp, u xơ tử cung không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Người phụ nữ có thể chỉ tình cờ phát hiện có u xơ tử cung khi được khám phụ khoa định kỳ hoặc khám vì lí do khác.

Đôi khi, u xơ tử cung gây ra các triệu chứng sau: 

- Rối loạn kinh nguyệt: Chảy máu kinh kéo dài (rong kinh) hoặc ra máu kinh quá nhiều (cường kinh) là kiểu rối loạn kinh nguyệt thường gặp do u xơ tử cung. Chảy máu nhiều khiến người phụ nữ có thể bị thiếu máu thiếu sắt, mệt mỏi, giảm khả năng làm việc và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ.

- Triệu chứng do khối u to gây chèn ép như: Bụng dưới căng to, đau; chèn ép đường tiểu gây tiểu khó, tiểu nhiều lần, thận ứ nước; chèn ép đường ruột gây táo bón hoặc chèn ép các tĩnh mạch lớn gây phù và tăng nguy cơ bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

- Đau bụng dưới: Triệu chứng đau có thể xuất hiện khi hành kinh, khi giao hợp hoặc đau do khối u bị hoại tử, thoái hóa.

- Vô sinh và các biến chứng lên thai kỳ: Một số trường hợp u xơ có thể gây vô sinh hoặc làm tăng nguy cơ sảy thai và một số biến chứng lên thai kỳ như sinh non, nhau bong non, thai chậm tăng trưởng...

Ung thư cổ tử cung

Phân biệt u xơ tử cung và ung thư như thế nào? - 2

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư xảy ra trong các tế bào của cổ tử cung - phần dưới của tử cung kết nối với âm đạo.

Nguyên nhân gây bệnh

Các chủng khác nhau của virus gây u nhú ở người (HPV), một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, có vai trò quan trọng trong sự phát triển bệnh ung thư cổ tử cung.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung bao gồm:

- Có nhiều bạn tình: Số lượng bạn tình của bạn càng nhiều thì khả năng nhiễm HPV của bạn càng lớn.

- Quan hệ tình dục sớm: Quan hệ tình dục khi còn nhỏ sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.

- Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác (STIs): Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác - chẳng hạn như chlamydia, lậu, giang mai và HIV / AIDS - làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.

- Hệ thống miễn dịch suy yếu: Bạn có nhiều khả năng bị ung thư cổ tử cung nếu hệ thống miễn dịch của bạn bị suy yếu do một tình trạng sức khỏe khác.

- Hút thuốc lá: Hút thuốc có liên quan đến ung thư cổ tử cung tế bào vảy.

Triệu chứng cảnh báo

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn nặng hơn bao gồm:

- Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, giữa các kỳ kinh hoặc sau khi mãn kinh.

- Dịch âm đạo chảy nước, có máu, có mùi hôi.

- Đau vùng chậu hoặc đau khi giao hợp.

">

Phân biệt u xơ tử cung và ung thư như thế nào?

Nên và không nên ăn gì trong mùa hè? - 1

Trong mùa hè, bạn nên tăng cường ăn hoa quả, rau xanh (Ảnh minh họa: Istock).

Chế độ ăn ngày hè

Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế), vào mùa hè, nắng nóng làm cơ thể bị mất nước gây mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon…, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi. Vì vậy, việc lựa chọn thực phẩm, chế biến món ăn để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng và nước cho cơ thể rất quan trọng.

Nếu chế độ ăn không đảm bảo nhu cầu của cơ thể diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ dẫn đến suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng. Một chế độ ăn hợp lý, cân đối, đa dạng có 15-20 loại thực phẩm từ 4 nhóm hàng ngày giúp cơ thể phát triển, khỏe mạnh và phòng tránh các bệnh không lây nhiễm.

Lưu ý, trong thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao cần đảm bảo cung cấp lượng protein vừa đủ theo nhu cầu, tăng cường sử dụng thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Hạn chế ăn đồ nướng, chiên, rán, kho, thức ăn có nhiều cholesterol, thực phẩm chế biến sẵn…

Chúng ta không nên ăn quá nhiều protein tránh gia tăng gánh nặng cho thận. Protein chiếm 50% thành phần dinh dưỡng trong thịt, cá, trứng, sữa và đậu.

Bên cạnh đó, cần cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất bị mất đi do toát mồ hôi và mất nước, vì vậy tăng cường rau xanh và hoa quả là hết sức cần thiết. Hoa quả giàu vitamin C như cà chua, dưa hấu, mơ, mận và đào. Vitamin B có trong ngũ cốc, đậu, gan động vật, thịt và trứng. 

Chúng ta có thể sử dụng các loại nước sinh tố hoa quả không đường như dưa hấu, lê, đào, dâu tây, cà chua, rau má… Hạn chế sử dụng các loại gia vị như gừng, ớt, hạt tiêu. Thực phẩm nhuận tràng như bầu, bí, rau thơm, gừng, ngó sen, lúa mạch, khoai lang cũng nên được bổ sung nếu có thể.

Đồng thời, không nên ăn nhiều đồ ăn lạnh như đồ uống lạnh, kem, bia lạnh hoa quả lạnh. Ví dụ, không nên ăn dưa hấu ngay sau khi được lấy ra từ tủ lạnh, bạn nên để ra ngoài khoảng 5-10 phút. 

Người cao tuổi cần có một chế độ ăn mềm, dễ tiêu hóa, đủ dinh dưỡng và uống đủ nước. Trẻ cần được ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng, chế biến thức ăn lỏng, mềm sao cho dễ tiêu hóa.

Có nên uống nhiều hơn ăn?

Nước là một trong những thành phần cơ bản và cần thiết của cơ thể. Người trưởng thành bình thường nặng 50kg, có tới 29-32kg nước. Chỉ cần mất 5-10% nước đã coi như mất nước trầm trọng. 

Dù vậy, không có nghĩa là nên uống nhiều hơn ăn hay uống quan trọng hơn ăn, mà ăn và uống là hai vấn đề luôn gắn kết với nhau rất quan trọng với sức khỏe con người. Nhất là trong mùa hè nắng nóng, chúng ta không nên quá coi trọng việc uống mà quên việc ăn. 

Ăn bao nhiêu, uống như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào cân nặng, tuổi và mức độ hoạt động thể lực của mỗi người. Lưu ý, cần uống đủ nước theo nhu cầu hàng ngày, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ em, không nên để thiếu nước đến khi thấy khát mới uống.

Đồng thời, cần chú trọng bữa ăn hàng ngày với đủ chất dinh dưỡng, nên có 4-5 món ăn (cơm, chất đạm, rau xanh, canh và món hoa quả) để cung cấp đủ các chất dinh dưỡng và nhu cầu nước cho cơ thể.

Ngoài ra, vào mùa hè chúng ta không nên ăn quá no, đặc biệt vào bữa tối.

Nên và không nên ăn gì trong mùa hè? - 2
">

Nên và không nên ăn gì trong mùa hè?

友情链接