您现在的位置是:Thể thao >>正文
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Điểm sáng ở xã Phúc Ninh
Thể thao9234人已围观
简介Đào tạo theo phương châm “cầm tay chỉ việc”Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc,Đàotạonghềcholaođộn...
Đào tạo theo phương châm “cầm tay chỉ việc”
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc,ĐàotạonghềcholaođộngnôngthônĐiểmsángởxãPhúlich bóng đá anh tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn lên tới trên 80%, trong đó lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm khoảng 60% lao động của tỉnh. Do đó, giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao chất lượng lao động nông thôn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Tuyên Quang, đặc biệt là tại các vùng nông thôn.
Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, tỉnh Tuyên Quang đã tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, người khó khăn được quan tâm.
Việc đào tạo nghề ở nhiều địa phương trong tỉnh Tuyên Quang được thực hiện theo phương châm “cầm tay chỉ việc”. Cùng với đó, đào tạo nghề theo nhu cầu của người học cũng được gắn với những tiềm năng thế mạnh của địa phương.
Bà Lý Thị Hải Hiền – Trưởng phòng Dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang cho biết, qua 8 năm thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (từ năm 2010-2018), tỉnh đã dạy nghề được cho gần 75.000 lao động nông thôi. Riêng năm 2019, đã có trên 8.000 lao động nông thôn được dạy nghề. Góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2019 lên trên 57%, trong đó qua đào tạo nghề trên 35%.
![]() |
Ở xã Phúc Ninh, nhiều hộ nông dân trở thành điển hình sản xuất kinh tế giỏi sau khi dạy nghề |
Cũng theo bà Hiền, trong giai đoạn 2010-2018, có gần 5.000 người thoát nghèo nhờ được dạy nghề tạo việc làm. Năm 2019, số người thoát nghèo nhờ được dạy nghề ước khoảng 550 hộ, số người có thu nhập khá khoảng gần 1.400 người.
Tỉnh Tuyên Quang đề ra mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%, trong đó qua đào tạo nghề trên 37%; tạo việc làm cho trên 100.000 lao động. Theo đó, trong quá trình đào tạo nghề nông thôn cần đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề găn với giải quyết việc làm tại chỗ; tập trung đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động. Đồng thời tăng cường đội ngũ giảng viên dạy nghề; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, chú trọng đào tạo nghề đối với lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Thành điển hình sản xuất giỏi nhờ được dạy nghề
Theo lãnh đạo Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Tuyên Quang, việc đào tạo chủ yếu mới chú trọng đến tạo việc làm theo chiều rộng, chưa chú trọng đến chất lượng việc làm; số lao động có tay nghề cao còn ít; việc gắn đào tạo nghề với tạo việc làm sau đào tạo còn hạn chế. Một số chính sách hỗ trợ việc làm chưa được hướng dẫn cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm cho nhiều người lao động. Nội dung đào tạo nghề chưa thực sự phù hợp thực tế địa phương, nhu cầu doanh nghiệp và lao động tại cơ sở.
Song, trên thực tế, tại nhiều địa phương công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã thực sự phát huy hiệu quả. Điển hình như ở thôn Lục Mùn xã Phúc Ninh (Yên Sơn, Tuyên Quang). Địa phương này được coi là điểm sáng trong đào tạo nghề khi có hàng chục lao động nông thôn nhờ được dạy nghề giờ đã có công ăn việc làm ổn định, trở thành điển hình sản xuất kinh tế giỏi của địa phương.
Ông Vũ Ngọc Đình (59 tuổi) ở thôn Lục Mùn là một trong 33 nông dân sản xuất kinh doanh giỏi của toàn xã Phúc Ninh. Ông từng là học sinh xuất sắc của lớp học nghề trồng cây ăn quả.
Ông Đình cho biết, gia đình ông có truyền thống trồng cây ăn quả, nhưng thường canh tác theo kiểu tự phát nên năng suất và chất lượng không đảm bảo. Từ năm 2017, sau khi được tham gia lớp học nghề dạy trồng trọt của Hội Nông dân huyện tổ chức, ông Đình đã biết áp dụng kiến thức, khoa học kỹ thuật nhân giống, cấy ghép, chiết cành… cũng như cách chăm sóc vào sản xuất. Sản lượng, chất lượng và chuỗi giá trị cũng cao hơn hẳn.
“Hiện nay, với 3ha diện tích đất vườn trồng bưởi ngọt, bưởi da xanh, bưởi đường, gia đình ông thu nhập khoảng 600-700 triệu đồng/năm”, ông khoe và cho biết, những năm gần đây ông còn tham gia vào chương trình hỗ trợ chuyển giao gióng, kỹ thuật, cách chăm sóc cây ăn quả cho bà con nông dân khác trong vùng để cùng nhau làm giàu.
Chủ tịch Hội nông dân xã Phúc Ninh Nguyễn Đức Quân cho biết, toàn xã hiện nay có hơn 1.440 hộ thì có tới gần 1.000 hộ trồng cây ăn quả và có tới hơn 60% lao động trong hộ từng được tập huấn kỹ thuật hoặc được dạy nghề. Nhờ trồng cây ăn quả mà đời sống bà con khá giả lên trông thấy, thu nhập hộ không dưới 300 triệu đồng/hộ, nhiều hộ doanh thu đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
Ông Đinh Văn Hậu – Chủ tịch Hội Nông dân huyện Yên Sơn thông tin, toàn huyện có hơn 3.000ha cây ăn quả, trong đó có hơn 1.000ha cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ổn định.
Để phát triển hơn nữa về trồng cây ăn quả, từ đầu năm 2019 tới nay huyện đã kết hợp với nhiều đơn vị tổ chức mở 17 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, trong đó 90% trong tổng số lớp là dạy nghề trồng trọt cây ăn quả. Các mô hình dạy nghề nông nghiệp theo hướng sản xuất hữu cơ, VietGap được nhiều nông dân lựa chọn, đăng ký theo học. Đáng chú ý, 100% các lớp dạy nghề đều được xây dựng dựa trên nhu cầu người học và thế mạnh của địa phương, ông Hậu cho hay.
Châu Giang
Tags:
相关文章
Nhận định, soi kèo Liechtenstein vs Bắc Macedonia, 21h00 ngày 22/3: Khó có bất ngờ
Thể thaoHoàng Ngọc - 22/03/2025 11:40 World Cup 2026 ...
【Thể thao】
阅读更多Soi kèo phạt góc Stuttgart vs Darmstadt, 1h30 ngày 23/9
Thể thao...
【Thể thao】
阅读更多Mẫu đơn phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT năm 2023
Thể thaoTrong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi sẽ công bố và gửi kết quả thi về cho thí sinh. Thí sinh cần lưu ý, điểm thi phúc khảo bài thi tự luận phải chênh lệch 0,25 điểm so với điểm thi đã công bố mới được công nhận.
Đối với những thí sinh xét tuyển đại học, bắt đầu từ ngày 10-30/7, thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD-ĐT. Thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến ngày 6/8/2023.
Thí sinh sẽ nhận kết quả (điểm chuẩn) ngày 22/8 và xác nhận nhập học đợt 1 trước 17h ngày 6/9/2023.
Riêng khối ngành đào tạo sức khỏe, giáo viên, Bộ GD-ĐT sẽ công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào hôm 25/7/2023. Từ đó, các trường đào tạo ngành này đưa ra mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển
Như vậy, thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển năm nay chỉ có 20 ngày, trong khi năm 2022 là một tháng. Thời gian thí sinh biết điểm chuẩn và nhập học cũng sớm hơn 3 tuần so với mốc 17/9 và 30/9 của năm ngoái.
Năm nay, có 1.024.063 thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT. Trong đó, số thí sinh đăng ký trực tuyến là 968.160, chiếm 94,42%; số thí sinh đăng ký trực tiếp là 57.104, chiếm 5,58%. Tổng số thí sinh chỉ xét tốt nghiệp là 47.769, chiếm 4.66%. Tổng số thí sinh chỉ xét tuyển sinh là 34.155, chiếm 3.33%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Tự nhiên là 323.187, chiếm 31,52%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Xã hội là 566.921, chiếm 55,30%.
Tổng số thí sinh dự thi là 1.012.398 đạt tỷ lệ 98,86% so với tổng số thí sinh đăng ký dự thi; trong đó, môn Ngữ văn: 99,65 %; Toán: 99,63%; Khoa học Tự nhiên: 99.72%; Khoa học Xã hội: 99,62%; Ngoại ngữ: 99.61%.
Đạt gần 28 điểm, thí sinh vẫn trượt tốt nghiệp THPT
Có thí sinh đạt trung bình tới hơn 9 điểm/môn nhưng vẫn có nguy cơ trượt tốt nghiệp vì bị điểm “liệt” môn tiếng Anh.">...
【Thể thao】
阅读更多
热门文章
- Soi kèo góc Gwangju vs Pohang Steelers, 14h00 ngày 22/3
- Kỳ lục tiền thưởng ở giải bóng bàn các đội mạnh 2024
- Điểm chuẩn Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải năm 2023
- Dự đoán bóng đá vòng 1/8 Euro 2024: Áo đi tiếp, Pháp loại Bỉ
- Nhận định, soi kèo Stupcanica vs Tomislav, 21h30 ngày 23/3: Ngày thăng hạng đã gần
- Geniebook Summer Festival: Mở khóa thành công cho thế hệ tài năng tương lai
最新文章
-
Nhận định, soi kèo Austin FC vs San Diego, 03h00 ngày 24/3: Cửa dưới đáng tin
-
Bảng xếp hạng Premier League 2024/25STTĐộiTrậnTHBHSĐiểm1 Liverpool13111118342 Arsenal1374212253 Chelsea1374212254 Brighton136525235 Manchester City137243236 Nottingham Forest136433227 Tottenham1362514208 Brentford136253209 Manchester United1354441910 Fulham1354401911 Newcastle1354401912 Aston Villa13544-31913 Bournemouth1353511814 West Ham13436-71515 Everton13256-111116 Leicester13247-111017 Crystal Palace13166-7918 Wolves13238-10919 Ipswich13166-11920 Southampton131210-155Kết quả vòng 13 Ngoại hạng Anh 2024/25 mới nhất: Arsenal thắng to
Kết quả Ngoại hạng Anh 2024/25 - Cập nhật nhanh và chính xác kết quả các trận vòng 13 bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2024/25." alt="Bảng xếp hạng bóng đá Ngoại Hạng Anh vòng 13 mới nhất">Bảng xếp hạng bóng đá Ngoại Hạng Anh vòng 13 mới nhất
-
Mức học phí mới của các tỉnh, thành căn cứ theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Nghị định 81) của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Cụ thể, căn cứ theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Khung học phí (mức sàn - mức trần) năm học 2022-2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định 81. Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng.
Đến thời điểm này, loạt địa phương như Hà Nội, Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bình Thuận, Long An... đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.
Bắc Giang
Mới nhất, cuối tháng 7 vừa qua, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Theo đó, học phí mầm non,khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THCS (bao gồm cả bổ túc THCS), khu vực thành thị năm học 2023-2024, là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 55 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 60 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THPT (bao gồm cả GDTX cấp THPT),khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ /tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 215 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 230 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 240 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 115 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Mức hỗ trợ tiền học phí cho học sinh tiểu học (trường tư thục), khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Bắc Ninh
Từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026, mức học phí được tính bằng mức sàn theo quy định tại Nghị định 81.
Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT, GDNN-GDTX là 300 nghìn đồng/học sinh/tháng. Ở nông thôn, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS là 100 nghìn đồng/học sinh/tháng; cấp THPT, GDNN-GDTX là 200 nghìn đồng/học sinh/tháng.
Ngân sách tỉnh Bắc Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí chênh lệch mức học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập do tăng so với năm học 2021-2022 theo quy định. Đối với trường hợp học trực tuyến, mức học phí được tính bằng 75%.
Hà Nội
Mức thu học phí năm học 2023-2024 bằng với mức học phí năm học 2022-2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.
Mức thu học phí theo hình thức học trực tiếp. Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng Mức thu học phí theo hình thức học trực tuyến. Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học của Hà Nội là để dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định (theo quy định tại Nghị định 81, học sinh tiểu học trường công lập thuộc đối tượng không phải đóng học phí).
Vĩnh Phúc
Theo quy định của địa phương, đối với học sinh tại vùng thành thị (các phường thuộc TP Vĩnh Yên và Phúc Yên), học phí mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học).
Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, mức học phí là đồng/học sinh/tháng.
Nam Định
Từ năm học 2023-2024 trở đi, UBND tỉnh căn cứ mức trần quy định trong Nghị định 81, chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế của địa phương quyết định điều chỉnh học phí cho phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Trường hợp không điều chỉnh, mức thu học phí sẽ thực hiện theo mức thu của năm học 2022-2023.
Nghệ An
Theo “Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026”, mức thu học phí của năm học 2023-2024 như sau:
Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.
Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp.
Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026), tương ứng 310.000-315.000-330.000-345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000-105.000-110.000-115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000-52.000-54.000-56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.
Đà Nẵng
Theo nghị quyết được HĐND TP Đà Nẵng thông qua, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm GDTX theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí theo mức thu học phí công lập năm học 2023-2024.
Trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được hỗ trợ.
Mức kinh phí dự kiến để hỗ trợ học phí của Đà Nẵng là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ công lập là 316,8 tỷ đồng, ngoài công lập là 92,2 tỷ đồng.
Lâm Đồng
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, mức thu như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên: Bằng 1,5 lần mức học phí trên. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Bằng 2 lần mức học phí trên. Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí bằng 60% mức thu quy định.
Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Gia Lai
HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.
Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4-6-2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Long An
Mức thu học phí năm học 2023-2024 được quy định cụ thể như sau:
Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.
Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm...
Học phí năm học 2023-2024 của các tỉnh thành trong cả nước như sau (tiếp tục cập nhật):
" alt="Học phí năm học 2023">STT
Tỉnh, thành
Học phí năm học 2023-2024
1
An Giang
- Tiếp tục cập nhật -
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
- Tiếp tục cập nhật -
3
Bạc Liêu
- Tiếp tục cập nhật -
4
Bắc Giang
Mức học phí cao nhất là 390.000 đồng/tháng.
Học phí của Bắc Giang cao hơn 5000-45.000 đồng so với mức sàn học phí do Chính phủ ban hành.
5
Bắc Kạn
- Tiếp tục cập nhật -
6
Bắc Ninh
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
7
Bến Tre
- Tiếp tục cập nhật -
8
Bình Dương
- Tiếp tục cập nhật -
9
Bình Định
- Tiếp tục cập nhật -
10
Bình Phước
- Tiếp tục cập nhật -
11
Bình Thuận
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
12
Cà Mau
- Tiếp tục cập nhật -
13
Cần Thơ
- Tiếp tục cập nhật -
14
Cao Bằng
- Tiếp tục cập nhật -
15
Đà Nẵng
Miễn phí
16
Đắk Lắk
- Tiếp tục cập nhật - 17
Đăk Nông
- Tiếp tục cập nhật - 18
Điện Biên
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
19
Đồng Nai
- Tiếp tục cập nhật - 20
Đồng Tháp
- Tiếp tục cập nhật - 21
Gia Lai
Mức học phí theo bậc học và khu vực, cao nhất là bậc THPT 115.000 đồng/học sinh/tháng. 22
Hà Giang
- Tiếp tục cập nhật - 23
Hà Nam
- Tiếp tục cập nhật - 24
Hà Nội
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Học sinh thực đóng gấp đôi năm ngoái vì không còn hỗ trợ.
25
Hà Tĩnh
- Tiếp tục cập nhật -
26
Hải Dương
- Tiếp tục cập nhật -
27
Hải Phòng
- Tiếp tục cập nhật - 28
Hậu Giang
- Tiếp tục cập nhật - 29
Hòa Bình
- Tiếp tục cập nhật - 30
Hưng Yên
- Tiếp tục cập nhật - 31
Khánh Hòa
- Tiếp tục cập nhật - 32
Kiên Giang
- Tiếp tục cập nhật - 33
Kon Tum
- Tiếp tục cập nhật - 34
Lai Châu
- Tiếp tục cập nhật -
35
Lâm Đồng
Cao nhất là 300 nghìn đồng/ học sinh/ tháng 36
Lạng Sơn
- Tiếp tục cập nhật - 37
Lào Cai
- Tiếp tục cập nhật - 38
Long An
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
Tuy nhiên, so với năm học trước, học phí năm 2023-2024 tăng từ 2-5 lần.
39
Nam Định
- Tiếp tục cập nhật - 40
Nghệ An
Cao nhất là 315.000 đồng/học sinh/tháng 41
Ninh Bình
- Tiếp tục cập nhật - 42
Ninh Thuận
- Tiếp tục cập nhật - 43
Phú Thọ
- Tiếp tục cập nhật - 44
Phú Yên
- Tiếp tục cập nhật -
45
Quảng Bình
- Tiếp tục cập nhật - 46
Quảng Nam
- Tiếp tục cập nhật - 47
Quảng Ngãi
- Tiếp tục cập nhật - 48
Quảng Ninh
- Tiếp tục cập nhật - 49
Quảng Trị
- Tiếp tục cập nhật - 50
Sóc Trăng
- Tiếp tục cập nhật - 51
Sơn La
- Tiếp tục cập nhật -
52
Tây Ninh
- Tiếp tục cập nhật - 53
Thái Bình
- Tiếp tục cập nhật - 54
Thái Nguyên
- Tiếp tục cập nhật - 55
Thanh Hoá
- Tiếp tục cập nhật - 56
Thừa Thiên Huế
- Tiếp tục cập nhật - 57
Tiền Giang
- Tiếp tục cập nhật - 58
TP.HCM
- Tiếp tục cập nhật - 59
Trà Vinh
- Tiếp tục cập nhật -
60
Tuyên Quang
- Tiếp tục cập nhật - 61
Vĩnh Long
- Tiếp tục cập nhật - 62
Vĩnh Phúc
Bên cạnh mức học phí đại trà, Vĩnh Phúc quy định thêm mức học phí cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên là 360.000 đồng/tháng.
63
Yên Bái
- Tiếp tục cập nhật -
Học phí năm học 2023
-
Đến năm 2030, mọi người dân Bình Định đều có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo. Số liệu thống kê cho thấy đến nay, 4 mô hình học tập là “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng thôn - làng - khu phố học tập” và “Đơn vị học tập” ghi nhận nhiều kết quả tích cực. Hơn 316 nghìn hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình học tập” (chiếm tỷ lệ 73,09% tổng số hộ toàn tỉnh); 310 ban khuyến học dòng họ đạt danh hiệu “Dòng họ học tập” (đạt 89,86%); 986 thôn, làng, khu phố đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập” (93,19%); 169 cơ quan, trường học, doanh nghiệp... trực thuộc cấp huyện được công nhận danh hiệu “Đơn vị học tập” (83,66%) và 700 cơ quan, trường học, doanh nghiệp trực thuộc xã đăng ký (94,47%).
Đến tháng 5/2023, có 8/11 huyện, thị xã, thành phố (trừ 3 địa phương An Lão, An Nhơn và Tuy Phước) đã triển khai cho 394.505 người đăng ký mô hình “Công dân học tập”, đạt tỷ lệ 43,03% tổng số công dân độ tuổi từ 18 trở lên.
Đầu tháng 8/2023, Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với các hội khuyến học cấp huyện hoàn thành tập huấn phần mềm mô hình “Công dân học tập” cho cán bộ hội khuyến học cấp xã. Tại các lớp tập huấn, học viên được giới thiệu về mô hình tổ chức quản lý của chương trình, bộ công cụ đánh giá, phân cấp quản lý và hướng dẫn các bước sử dụng ở từng cấp hội đến công dân.
Trong đó, hướng dẫn cụ thể, chi tiết về ứng dụng công nghệ thông tin số hóa mô hình “Công dân học tập”; sử dụng phần mềm và xử lý các số liệu, minh chứng... tăng cường ứng dụng công nghệ trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời và xây dựng mô hình; hỗ trợ tối đa việc tự động hóa thu thập thông tin, đánh giá các tiêu chí công dân học tập.
Đây là hoạt động nằm trong kế hoạch triển khai Quyết định số 677/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021-2030” và Quyết định số 244/QĐ-KHVN của Hội Khuyến học Việt Nam về Bộ tiêu chí và hướng dẫn đánh giá, công nhận danh hiệu “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030”, nhằm nâng cao chất lượng mô hình học tập thông qua ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện chương trình.
Đồng thời, tăng cường năng lực kỹ thuật số cho người lao động, hình thành những “công dân số” đáp ứng yêu cầu của chương trình chuyển đổi số quốc gia.
Gia đình, dòng họ là nòng cốt trong xây dựng xã hội học tập
Ngày 15/8, Hội thảo quốc gia "Vai trò của gia đình, dòng họ trong xây dựng xã hội học tập, góp phần giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa và những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam trong thời kỳ mới" được tổ chức tại Hà Nội." alt="Bình Định có 310 ban khuyến học dòng họ đạt danh hiệu 'Dòng họ học tập'">Bình Định có 310 ban khuyến học dòng họ đạt danh hiệu 'Dòng họ học tập'
-
Nhận định, soi kèo Romania vs Bosnia Herzegovina, 2h45 ngày 22/3: Khởi đầu thuận lợi
-
Chuỗi điểm số ấn tượng, nữ sinh Nam Định thành thủ khoa toàn quốc
Vũ Thị Vân Anh (học sinh lớp 12A5, Trường THPT Hoàng Văn Thụ, tỉnh Nam Định) trở thành thủ khoa của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 với tổng điểm 57,3." alt="Thủ khoa khối A1 thi tốt nghiệp THPT 2023 ở Nghệ An: Không có điều kiện học thêm">Thủ khoa khối A1 thi tốt nghiệp THPT 2023 ở Nghệ An: Không có điều kiện học thêm