\
Cụ thể, Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư 31/2019 thay thế Thông tư số 91/2015 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Thông tư mới có hiệu lực từ ngày 15-10 và nhận được sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều người đang hiểu sai về một số nội dung trong này.
Tại Điều 8 Thông tư 31/2019 có nêu rõ tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc), khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Thực ra, không phải đến bây giờ Bộ GTVT mới quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với các loại xe trên mà thông tư mới chỉ mang tính chất kế thừa Thông tư 91/2015.
Vậy thực chất xe mô tô, xe gắn máy, xe chuyên dùng là gì và hiểu như thế nào cho đúng? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, quy định khái niệm về phương tiện cơ giới như sau:
- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy-lanh từ 50 cm3trở lên.
Tải trọng xe không quá 400 kg đối với xe máy hai bánh, khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy ba bánh.
- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3.
Xe chuyên dùng bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, theo Thông tư 31/2019, từ 15-10 xe gắn máy (dưới 50 cm3), xe máy chuyên dùng không được chạy quá 40 km/h.
Còn xe trên 50 cm3(hiện đa số người dùng) vẫn chạy với tốc độ tối đa là 60 km/h trong khu vực đông dân cư (tại nơi đường đôi ; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên).
" alt=""/>Hiểu đúng về quy định xe máy không được đi quá 40 km/hCách lắc thiết bị để bật đèn pin hoặc camera trên Android
Đầu tiên, bạn cần cài đặt ứng dụng Shake Flashlight & Camera từ Google Play Store (CH Play). Ứng dụng miễn phí này không chỉ cho phép người dùng lắc thiết bị để bật đèn pin, nó còn hỗ trợ bật camera bằng cách lắc điện thoại. Lưu ý, ứng dụng có kèm quảng cáo.
Sau khi cài đặt, bạn mở ứng dụng từ biểu tượng trên màn hình chính, nó sẽ yêu cầu bạn cấp quyền chụp ảnh và quay video. Ứng dụng cần quyền này để hỗ trợ bạn lắc điện thoại để bật máy ảnh. Nếu bạn không cần bật máy ảnh bằng cách lắc, bạn có thể từ chối cấp quyền này cho ứng dụng.
![]() |
Chuyển sang thẻ Flashlight, và bật công tắc bên cạnh tùy chọn Shake Flashlight. Khóa màn hình thiết bị, sau đó lắc điện thoại hai lần, và ứng dụng sẽ mở đèn pin cho bạn.
Tương tự, nếu muốn tắt đèn pin, bạn cũng lắc điện thoại hai lần.
![]() |
Ứng dụng sẽ bổ sung một biểu tượng hình đèn pin vào thanh trạng thái ở trên cùng của màn hình để cho bạn biết nó đang chạy. Thử nghiệm cho thấy, ứng dụng này khá nhẹ và không tiêu tốn nhiều pin của thiết bị.
Ca Tiếu (theo Addictivetips)
Bạn gõ một câu rất dài trên email hoặc Messenger và nhận thấy mình quên viết hoa một từ nào đó, chẳng hạn tên người, bạn sẽ làm gì?
" alt=""/>Mẹo lắc điện thoại để bật nhanh đèn pin hoặc máy ảnh trên Android